R
RIVIE, Hăngri: Sĩ quan hải quân Pháp tham gia đánh chiếm Bắc Kỳ lần thứ hai, bị quân ta giết chết ở gần Cầu Giấy (Hà Nội) năm 1883.
RÔI, Manabenđra Nát (1892-1948): Người ấn Độ, tham gia phong trào đấu tranh chống đế quốc Anh từ năm 1910. Năm 1915, sống ở nước ngoài và tham gia phong trào cộng sản. Đã dự các Đại hội II, III, IV, V Quốc tế Cộng sản. Năm 1922, được bầu là Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Quốc tế Cộng sản. Năm 1924, được bầu là Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Quốc tế Cộng sản.
Sau bỏ Đảng Cộng sản, tham gia phong trào đấu tranh chống đế quốc Anh theo xu hướng tư sản.
RÚTXÔ, Giăng Giắc (1712-1778): Nhà văn, nhà triết học Pháp nổi tiếng. Rútxô bài xích giáo hội và cho rằng nguyên nhân của sự không công bằng trong xã hội là chế độ tư hữu lớn, từ đó nảy sinh mâu thuẫn trong xã hội. Rútxô đề cao dân chủ tư sản, tính nhân đạo và lý tưởng hoá xã hội cộng sản nguyên thuỷ.
S
SÁCLƠ I (1600-1649): Vua Anh từ năm 1625; người triệt để đấu tranh để duy trì chế độ phong kiến. Trong Cách mạng tư sản Anh, Sáclơ I bị hạ bệ và đưa ra xét xử với mức án tử hình cho một hoàng đế bạo chúa, kẻ thù của nhân dân.
SẾCHXPIA, Uyliam (1564-1616): Nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch vĩ đại của nước Anh thời đại Phục hưng; tác giả của nhiều vở hài kịch: Uổng sức yêu đương (1591), Giấc mộng đêm hè (1594), Chàng thương gia thành Vơnidơ (1594) … và của nhiều vở bi kịch: Rômêô và Giuyliét (1594-1595), Hămlét (1601), Ôtenlô (1604), Vua Lia (1607)…
SƠVALIÊ, Ôguyxtơ (1873-1956): Nhà du lịch và thực vật học Pháp; đi nhiều nước châu Phi, nghiên cứu về địa lý, thực vật. Sơvaliê đã đến Đông Dương và để lại một số công trình khoa học có giá trị.
T
THÀNH THÁI (1879-1954): Tức Nguyễn Bửu Lân, vua thứ 10 nhà Nguyễn năm 1889-1907. Thành Thái là người yêu nước và có tinh thần dân tộc. Năm 1907, Thành Thái bị thực dân Pháp đày sang đảo Rêuyniông (châu Phi). Năm 1947, được đưa về miền Nam nhưng phải sống tại Sài Gòn; mất ngày 24-3-1954.
THUẤN: Một ông vua mang nhiều tính huyền thoại trong lịch sử Trung Quốc thời mạt kỳ Công xã thị tộc, là người có công tìm ra cách cân, đo thống nhất. Sau nhường ngôi cho ông Vũ, một thượng thư tài ba, đức độ chứ không truyền lại cho con.
TILẮC, Bai Gănggađa (1856-1920): Một trong những lãnh tụ phong trào dân tộc ấn Độ hình thành từ cuối thế kỷ XIX, tập hợp những phần tử tiểu tư sản và trí thức nghèo, chủ trương đấu tranh không thoả hiệp với thực dân Anh. Do thiếu lý luận và không liên hệ với phong trào quần chúng nên đã đi vào hoạt động vô chính phủ, khủng bố cá nhân, thậm chí sử dụng cả những hình thức tôn giáo phản động làm lợi khí tuyên truyền nên dần dần phong trào bị thoái hoá. Tilắc còn là một nhà văn và viết nhiều tác phẩm bình luận về tôn giáo.
TÔN DẬT TIÊN (1866-1925): Tức Tôn Trung Sơn, nhà cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc, người lãnh đạo Cách mạng Tân Hợi (1911) lật đổ triều đại phong kiến Mãn Thanh; sáng lập thuyết Tam dân và tổ chức Trung Quốc cách mạng đồng minh hội (sau cải tổ thành Quốc dân đảng). Năm 1912, được bầu làm Tổng thống lâm thời Trung Hoa dân quốc, sau đó từ chức. Năm 1916, tổ chức Chính phủ Quảng Đông, được cử làm Đại Nguyên soái. Tôn Trung Sơn chủ trương đoàn kết với nước Nga Xôviết, Đảng Cộng sản, quần chúng nông dân, công nhân và xoá bỏ các hiệp ước bất bình đẳng với nước ngoài.
TỐNG DUY TÂN (1838-1892): Một sĩ phu yêu nước đã tích cực hưởng ứng phong trào Cần vương của vua Hàm Nghi (1885), cùng với nhiều văn thân, sĩ phu giương cao cờ khởi nghĩa ở vùng núi Hồng Lĩnh, Thanh Hóa (1885-1892), và trở thành thủ lĩnh chính của phong trào. Tháng 9-1892, bị địch vây bắt và xử tử ngày 5-10-1892.
TƠRANH, Anbe Êđua (1889-1971): Người Pháp, đại biểu dự Đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp ở Tua, được bầu làm Uỷ viên chính thức Ban lãnh đạo của Đảng theo Quốc tế thứ ba, Uỷ viên Trung ương Đảng Cộng sản Pháp năm 1925-1926, Uỷ viên Bộ Chính trị Trung ương Đảng năm 1923-1924. Năm 1928, bị khai trừ khỏi Đảng Cộng sản. Năm 1934, tham gia Đảng Xã hội.
TRẦN ĐẾ QUỸ (tức Trần Quỹ hay Trần Ngỗi): Người đã cùng Trần Quý Khoáng nối tiếp nhau lãnh đạo kháng chiến chống quân Minh năm 1407-1414, cả hai bị bắt. Trần Ngỗi bị giết và Trần Quý Khoáng nhảy xuống sông tự tử.
TRẦN NHÂN TÔNG (1258-1308). Tên là Khâm, vua nhà Trần từ năm 1278; người hai lần trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông; sau nhường ngôi cho con và tu tại núi Yên Tử; sáng lập ra thiền phái Trúc Lâm. Trần Nhân Tông còn là nhà thơ xuất sắc.
TRẦN QUÝ CÁP (1870-1908): Quê ở Quảng Nam (nay là Quảng Nam – Đà Nẵng), đỗ tiến sĩ, ham thích tìm hiểu những tư tưởng tiến bộ của Tây Âu. Trần Quý Cáp thường đi vào quần chúng diễn thuyết, vận động cải cách xã hội, tuyên truyền tinh thần yêu nước. Năm 1908, bị Pháp đưa vào Khánh Hoà làm giáo thụ để cắt đứt quan hệ với phong trào chống thuế ở Quảng Nam. Do những tư tưởng và hoạt động tiến bộ của Trần Quý Cáp, thực dân Pháp ghép vào tội “phản nghịch”, xử tử ngày 5-5-1908.
TRƯNG TRẮC, TRƯNG NHỊ: Hai chị em, lãnh tụ cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống ách thống trị của phong kiến phương Bắc, nhà Đông Hán, đầu công nguyên.
Dưới sự lãnh đạo của Hai Bà Trưng, nhân dân ta đã giành lại được nền độc lập từ tay nhà Hán, Trưng Trắc được tôn làm vua (Trưng Vương) đóng đô ở Mê Linh (huyện Yên Lãng, Vĩnh Phú).
Sau hai năm giành được độc lập, nhà Hán lại đem quân xâm lược nước ta. Hai Bà Trưng đã lãnh đạo nhân dân chiến đấu anh dũng gần một năm. Nhưng vì sức yếu quân ta đã bị tan vỡ, Hai Bà Trưng đã chết ở cửa sông Hát (tháng 5-43).



Bạn phải đăng nhập để bình luận.